Acyclovir Stella 400mg thuốc kháng virus, điều trị Herpes (hộp 35 viên)
Gọi nhận tư vấn với dược sĩ1800 599 964(7:00 - 22:00 - Miễn phí)
Thông tin sản phẩm
Acyclovir Stella 400mg là thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes trên da và màn nhầy, ngăn ngừa tái phát herpes. Điểu trị bệnh thủy đâu, Zona. Thuốc được bào chế dạng viên, khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.
THÀNH PHẦN
- Thành phần hoạt chất: Acyclovir 400 mg.
Thành phần tá dược: Microrystallin cellulose 102, copovidon, tinh bột natri glycolat, magnesi stearat, colloidal silica khan.
CÔNG DỤNG (CHỈ ĐỊNH)
Acyclovir STELLA 400mg được chỉ định trong:
Điều trị nhiễm Herpes simplex trên da và màng nhầy bao gồm nhiễm herpes sinh dục khởi phát và tái phát.
Ngăn ngừa tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường.
Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Điều trị nhiễm Varicella (bệnh thủy đậu) và nhiễm Herpes zoster (bệnh zona).
CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG
Acyclovir được dùng bằng đường uống.
Điều trị Herpes simplex khởi phát, bao gồm Herpes sinh dục: 200 mg x 5 lần/ngày (thường mỗi 4 giờ khi thức giấc) trong khoảng 5 - 10 ngày. Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng hay những bệnh nhân kém hấp thu: 400 mg x 5 lần/ngày trong khoảng 5 ngày.
Ngăn chặn tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: 800 mg chia làm 2 - 4 lần/ngày. Có thể giảm liều xuống 400 - 600 mg/ngày. Có thể dùng liều cao hơn là 1 gam/ngày. Quá trình trị liệu nên ngưng mỗi 6 -12 tháng để đánh giá lại.
Phòng bệnh Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200 - 400 mg x 4 lần/ngày.
Điều trị ngăn ngừa bệnh mãn tính: Không phù hợp cho nhiễm Herpes simplex nhẹ hay tái phát không thường xuyên. Trong các trường hợp này, điều trị từng giai đoạn tái phát hiệu quả hơn; Sử dụng liều 200 mg x 5 lần/ngày trong 5 ngày, tốt nhất là trong giai đoạn bắt đầu xuất hiện triệu chứng.
Bệnh thủy đậu: 800 mg x 4 hoặc 5 lần/ngày trong khoảng 5 - 7 ngày.
Herpes zoster: 800 mg x 5 lần/ngày có thể trong khoảng 7 -10 ngày.
Liều cho trẻ em:
Điều trị nhiễm Herpes simplex và phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Trẻ > 2 tuổi: Như liều người lớn.
Trẻ dưới 2 tuổi: Nửa liều của người lớn.
Điều trị bệnh thủy đậu: Liên tục trong 5 ngày
Trẻ > 6 tuổi: 800 mg x 4 lần/ngày.
Trẻ từ 2 - 5 tuổi: 400 mg x 4 lần/ngày.
Trẻ dưới 2 tuổi: 200 mg x 4 lần/ngày.
Liều dùng cho người suy thận: Nên giảm liều của acyclovir ở bệnh nhân suy thận tùy theo độ thanh thải creatinin (CC).
CC < 10 ml/phút:
Nhiễm Herpes simplex: 200 mg mỗi 12 giờ.
Nhiễm Varicella-zoster: 800 mg mỗi 12 giờ.
CC khoảng 10 đến 25 ml/phút: Nhiễm Varicella-zoster: 800 mg x 3 lần/ngày mỗi 8 giờ.
QUÁ LIỀU
Triệu chứng
Có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5 mg/ml. Các triệu chứng bao gồm tăng creatinin huyết thanh, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, tăng huyết áp, khó tiểu tiện.
Xử trí
Trong trường hợp suy thận cấp và vô niệu, thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi. Ngừng thuốc cho truyền nước và điện giải.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Acyclovir chống chỉ định với những bệnh nhân mẫn cảm với acyclovir và valacyclovir.
TÁC DỤNG PHỤ
Mặc dù Acyclovir có hiệu quả trong điều trị virus herpes, nhưng cũng có thể đi kèm với một số tác dụng phụ phổ biến như gây buồn ngủ, mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, ảnh hưởng đến chức năng thận và da liễu.
Buồn ngủ và mệt mỏi: Một số người sử dụng Acyclovir có thể gặp phải tình trạng buồn ngủ và mệt mỏi. Điều này thường xảy ra trong giai đoạn đầu khi cơ thể còn đang thích nghi với thuốc. Tuy nhiên, cảm giác này thường sẽ giảm đi sau vài ngày sử dụng.
Tiêu chảy và buồn nôn: Một số người dùng Acyclovir đã ghi nhận sự xuất hiện của tiêu chảy và buồn nôn. Những triệu chứng này có thể xuất hiện khi cơ thể phản ứng với thuốc. Trong một số trường hợp, tác dụng này có thể gây khó chịu cho người dùng.
Ảnh hưởng đến chức năng thận: Một điểm cần chú ý khi sử dụng Acyclovir là khả năng tác động đến chức năng thận. Thuốc này có thể tạo áp lực lên cơ quan thận, đặc biệt khi sử dụng trong thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Việc kiểm tra chức năng thận trước và trong quá trình sử dụng Acyclovir là điều cực kỳ quan trọng.
Tác dụng phụ về da liễu: Một số người sử dụng Acyclovir báo cáo về tình trạng da khô, ngứa, hoặc kích ứng da. Đây là một tác dụng phụ ít phổ biến nhưng cần được theo dõi.
Ngoài những tác dụng phụ của Acyclovir kể trên, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ khác gồm: Đau ở vùng lưng dưới, tiểu tiện ít hơn so với mức bình thường hoặc thậm chí không thể tiểu tiện, da có thể dễ bầm tím hoặc xuất hiện dấu hiệu chảy máu. Trong trường hợp này, cần ngay lập tức đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được kiểm tra và điều trị.
LƯU Ý
THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
Acyclovir được đào thải qua thận, do đó liều phải điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân lớn tuổi thường suy giảm chức năng thận và do đó cần điều chỉnh liều cho nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận đều tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn gây độc thần kinh và nên theo dõi cẩn thận các biểu hiện của tác dụng không mong muốn này. Các phản ứng này nhìn chung đều phục hồi khi ngưng điều trị.
THAI KỲ VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Acyclovir nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Acyclovir nên dùng thận trọng cho phụ nữ cho con bú và chỉ dùng khi được chỉ định.
DƯỢC LÝ
DƯỢC ĐỘNG HỌC (TÁC ĐỘNG CỦA CƠ THỂ VỚI THUỐC)
Khả dụng sinh học theo đường uống của acyclovir khoảng 20% (15 - 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với protein thấp (9 - 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 - 2 giờ. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 - 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 - 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
DƯỢC LỰC HỌC (TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC LÊN CƠ THỂ)
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus tác động trực tiếp; Các nucleosid và nucleotid trừ các chất ức chế enzym phiên mã ngược.
Mã ATC: J05AB01.
Acyclovir là một dẫn chất purin nucleosid tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex týp 1 (HSV-1), týp 2 (HSV-2) và virus Varicella-zoster (VZV).
Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV.
Enzym này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphat, một dẫn chất nucleotid. Monophosphat được biến đổi thành diphosphat bởi guanylat kinase tế bào và thành triphosphat bởi một số enzym tế bào. In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường:
Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus.
Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus.
Bất hoạt DNA polymerase của virus.
Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi enzym TK của virus.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 7 vỉ x 5 viên
BẢO QUẢN
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.